THIẾT KẾ LUẬN LÝ VÀ VẬT LÝ CỦA KHO DỮ LIỆU
Thiết kế luận lý – Logical Design:
Thiết kế luận lý thể hiện các mối quan hệ (relationship) giữa
các đối tượng. Kỹ thuật mô hình thực thể và mối kết hợp (ER: Entity –
relationship) có thể được sử dụng cho các thiết kế luận lý của Kho dữ liệu. Mô
hình ER liên quan đến việc xác định các thực thể - entities (đối tượng quan trọng),
thuộc tính – attributes (các thuộc tính về đối tượng) và các mối quan hệ - relationship
giữa chúng. Hình bên dưới là một ví dụ về thiết kế luận lý – mô hình ERD
ERD for Northwind |
ERD for Walmart |
Một thực thể là một đoạn thông tin mà ánh xạ (map) đến một bảng
– table trong Cơ sở dữ liệu. Một thuộc tính là một phần của một thực thể mà được
ánh xạ đến một cột – column trong Cơ sở dữ liệu.
Một định danh duy nhất (unique identifier) được sử dụng để đảm
bảo dữ liệu phù hợp và không bị trùng lắp.
Thiết kế vật lý – Physical Design:
Thiết kế vật lý thể hiện phương thức hiệu quả để lưu trữ và
lấy dữ liệu. Trong thiết kế vật lý, thiết kế luận lý cần được chuyển đổi thành
một mô tả của các cấu trúc cơ sở dữ liệu vật lý. Hay nói cách khác, thiết kế vật
lý tác động đến môi trường vật lý của dữ liệu, và được chuyển hóa từ cấu trúc của
thiết kế luận lý trước đó. Tương tự như hình sau:
DW for Northwind |
DW for Walmart |
Thiết kế vật lý liên quan đến việc tạo ra các đối tượng cơ sở
dữ liệu như bảng – table, cột – column, chỉ mục – index, khóa chính – primary key,
khóa ngoại – foreign key, quan điểm – view, sequence – trình tự, phân vùng – partition…
Cuối cùng, hình sau sẽ khái quát hơn về thiết kế luận lý và
vật lý:
~~~MH~~~
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét